Đặt cọc – đặt cọc cần thiết – vốn khả dụng là gì? Sự khác biệt và công thức tính từng loại

“Đặt cọc", “đặt cọc cần thiết", “vốn khả dụng" thường được sử dụng trong các giao dịch Forex.

“Đặt cọc", “đặt cọc cần thiết", “vốn khả dụng" cũng được hiển thị trên công cụ giao dịch MT4/MT5. Vì các chỉ số đặt cọc này được tính toán tự động và được hiển thị trên MT4/MT5, nên bạn không cần phải hiểu công thức tính mà chỉ cần hiểu ý nghĩa trong giao dịch Forex.

Đặt cọc là gì?

Đặt cọc được hiểu như số tiền ký quỹ làm tài sản thế chấp cho 1 công ty giao dịch Forex. Có thể gọi là tiền gửi/tiền ký quỹ.

Tiền gửi làm tài sản thế chấp được phản ánh vào tài khoản XM. Vị trí được hiển thị “Số dư" trên công cụ MT4/MT5 sẽ trở thành đặt cọc giao dịch.

Số dư tài khoản XM

Dựa trên số tiền ký quỹ được ký gửi với công ty FX làm tài sản thế chấp, nó cho phép giao dịch đòn bẩy. Đòn bẩy của XM cung cấp tối đa tới 888 lần, vì vậy bạn có thể giao dịch tới 888 lần số dư.

Đặt cọc cần thiết là gì?

Đặt cọc cần thiết là tiền đặt cọc tối thiểu bạn cần khi giao dịch.

Tiền đặt cọc cần thiết được hiển thị trên MT4 với tên “Ký quỹ".

Tất nhiên, bạn không thể thực hiện giao dịch nếu tỷ lệ đặt cọc nằm trong số dư tài khoản (đặt cọc). Nếu bạn giao dịch mà không kiểm tra xem số dư tài khoản (đặt cọc) có đủ cho tỷ lệ đặt cọc để giao dịch hay không, điều đó có thể dẫn đến rủi ro lớn.

Công thức tính đặt cọc cần thiết

Bạn có thể thiết lập một kế hoạch giao dịch bằng cách tính mức đặt cọc cần thiết cho cặp tiền tệ mà bạn dự định mua và bán trước khi giao dịch.

(Đặt cọc cần thiết sau khi giao dịch được hiển thị trên MT4/MT5)

Công thức tính đặt cọc cần thiết đơn giản như sau:

[Kích cỡ hợp đồng]×[đơn vị tiền tệ giao dịch]×[khối lượng]÷[đòn bẩy tối đa]=[Đặt cọc cần thiết]

Ví dụ phép tính đặt cọc cần thiết

Điều kiện
  • Đăt lệnh khi tỷ giá USD/JPY là 1 USD = 120.00 JPY.

  • Giao dịch khối lượng 1 lô (100,000 tiền tệ) tài khoản XM Standard

  • Đòn bẩy tối đa 888 lần

Áp dụng vào công thức tính tiền đặt cọc cần thiết.

[Kích cỡ hợp đồng]×[đơn vị tiền tệ giao dịch]×[khối lượng]÷[đòn bẩy tối đa]=[Đặt cọc cần thiết]
[120.00 JPY]×[100,000 tiền tệ]×[1 lô]÷[888 lần]=[13,514 JPY]

Theo như công thức trên, trường hợp đặt 100,000 tiền tệ với cặp tiền tệ USD/JPY khi 1 USD = 120 JPY, thì mức đặt cọc cần thiết là 13,514 JPY.

Vì thế, bạn không thể giao dịch nếu số dư tài khoản không có ít nhất từ 13,514 JPY trở lên.

Nếu tính toán là phiền hà, XM cũng cung cấp các công cụ tính toán tự động.

Chi tiết về công cụ tính toán đặt coc cần thiết được giới thiệu trong bài viết sau.

Vốn khả dụng là gì?

Vốn khả dụng là số tiền đã điều chỉnh (cộng hoặc trừ) tổng số tiền lãi/lỗ của lệnh đang sở hữu trong tiền đặt cọc (số dư).

Vốn khả dụng trên MT4 được hiển thị với tên “Tài sản".

Công thức tính vốn khả dụng

[Đặt cọc (số dư)]+[định giá lãi/lỗ]=[Vốn khả dụng]

Ví dụ, nếu tiền đặt cọc (số dư) là 100,000 JPY, lợi nhuận dựa trên định giá lãi/lỗ là 50,000 JPY, thì vốn khả dụng là[100,000 JPY + 50,000 JPY = 150,000 JPY].

Ngước lại, nếu giao dịch đang lỗ 50,000 JPY, thì vốn khả dụng[100,000 JPY – 50,000 JPY = 50,000 JPY].

Vốn khả dụng XM

Bạn có thể kiểm tra vốn khả dụng tự động ở tab giao dịch của MT4 hoặc MT5 mà bạn không cần phải tự tính.

Số dư khả dụng (Đặt cọc khả dụng) là gì?

Số dư khả dụng là số dư tài khoản có thể sử dụng để đặt lệnh mới.

Có thể đặt lệnh bổ sung trong số dư khả dụng. Nếu bạn cần nhiều tiền đặt cọc cần thiết hơn số dư khả dụng, bạn không thể giao dịch do tiền đặt cọc cần thiết không đủ.

Công thức tính số dư khả dụng

[Vốn khả dụng]-[Tổng tiền đặt cọc cần thiết đang giao dịch]=[Số dư khả dụng]

Ví dụ, nếu vốn khả dụng là 100,000 JPY, tiền đặt cọc cần thiết trong giao dịch là 40,000 JPY thì số dư khả dụng là 「100,000 JPY – 40,000 JPY = 60,000 JPY」, vậy bạn có thể giao dịch nếu có tiền đặt cọc cần thiết trong khoảng 60,000 JPY còn lại.

Màn hình dưới đây, màn hình ngay sau lúc đặt lệnh (lãi/lỗ ±0). Vì chỉ sử dụng tiền đặt cọc cần thiết là 1.13 USD so với số dư 100,000.04 USD nên số dư khả dụng là 100,003.29 USD sau khi đã trừ phần spread.

Số dư khả dụng

Tương tự như vốn khả dụng, số dư khả dụng được hiển thị ở tab giao dịch MT4/MT5 và hiển thị với tên “Dư ký quỹ".

Tỷ lệ đặt cọc là gì?

Tỷ lệ đặt cọc là tỷ lệ số dư của vốn khả dụng đối với tiền đặt cọc cần thiết.

Tỷ lệ đặt cọc được hiển thị trên MT4 với tên “mức ký quỹ".

Tỷ lệ đặt cọc càng thấp, mức rủi càng cao, khi tỷ lệ đặt cọc xuống thấp dưới 20%, XM sẽ cắt lỗ bắt buộc.

Công thức tính tỷ lệ đặt cọc

[Vốn khả dụng (tổng tài sản + định giá lãi/lỗ – số tiền yêu cầu rút tiền] ÷ [tổng số tiền đặt cọc cần thiết] × 100 = [Tỷ lệ đặt cọc]

Công thức tính tỷ lệ đặt cọc

Điều kiện
  • Vốn khả dụng 100,000 JPY

  • Đặt lệnh mới khi tỷ giá USD/JPY là 1 USD = 120.00 JPY

  • Giao dịch khối lượng 1 lô (100,000 tiền tệ) ở tài khoản XM Standard

  • Đòn bẩy tối đa 888 lần

Hãy áp dụng thử phép tính tỷ lệ đặt cọc theo điều kiện trên.

[Vốn khả dụng (tổng tài sản + định giá lãi/lỗ – số tiền yêu cầu rút tiền] ÷ [tổng số tiền đặt cọc cần thiết] × 100 = [Tỷ lệ đặt cọc]
[100,000 JPY] ÷ [13,514 JPY (100,000 JPY × 120 JPY ÷ 888 lần)] × 100 = [739.97%]

Như điều kiện trên, tỷ lệ đặt cọc là 739.97% khi đặt lệnh mới.

739.97% tỷ lệ đặt cọc thì đòn bẩy hữu hiệu là 120 lần. (88,800 ÷ 739.97 = 120)

Tỷ lệ đặt cọc cũng thay đổi khi tỷ giá thay đổi và định giá lãi/lỗ trong giao dịch thay đổi.

Hãy lưu ý nếu thua lỗ tăng lên, tỷ lệ đặt cọc là 20% thì căt lỗ bắt buộc sẽ được thực hiện.

Tỷ giá đến khi bị cắt lỗ bắt buộc (loss cut)

Như đã giải thích, khi tỷ lệ đặt coc giảm xuống 20% thì XM sẽ thực hiện cắt lỗ bắt buộc, tuy nhiên nếu chỉ hiển thị tỷ lệ bạn sẽ không biết được cặp tiền tệ đang giao dịch nào nếu giảm sẽ bị cắt lỗ bắt buộc.

Dưới đây, sẽ giới thiệu cách tính tỷ giá đến khi bị cắt lỗ bắt buộc.

Trước tiên, bạn tính “số tiền tiêu chuẩn của cắt lỗ".(Tính theo điều kiên của “ví dụ tính tỷ lệ đặt cọc" trên)

[Tiền đặt cọc cần thiết] × [Tiêu chuẩn cắt lỗ 20%] = [Số tiền tiêu chuẩn cắt lỗ]
[13,514 JPY(100,000 tiền tệ × 120 JPY ÷ 888 lần)] × [20%] = [2,703 JPY]

Trường hợp thực hiện nhiều giao dịch, bạn cần tính tổng số tiền đặt cọc cần thiết cho mỗi lệnh.

Bằng cách lấy vốn khả dụng trừ số tiền cắt lỗ tiêu chuẩn rồi chia cho khối lượng giao dịch, bạn có thể biết tỷ giá bị cắt lỗ hay không khi hối đoái thay đổi.

([Vốn khả dụng] – [Số tiền cắt lỗ tiêu chuẩn]) ÷ [Khối lượng giao dịch]= [Tỷ giá bị cắt lỗ]
([100,000 JPY] – [2,703 JPY]) ÷ [100,000 tiền tệ] = [0.97 JPY]

Dựa theo phép tính trên, bạn sẽ biết được cắt lỗ bắt buộc xảy ra nếu tỷ giá hối đoái biến động theo hướng lỗ 0.97 JPY sau khi đã đặt lệnh mới.

Ở trên đã giới thiệu về số dư, đặt cọc cần thiết, vốn khả dụng, đặt cọc khả dụng, tỷ lệ đặt cọc.

Đặc biệt, bạn cần lưu ý đến tỷ lệ đặt cọc tránh giao dịch với rủi ro cao. Ở XM với đòn bẩy tối đa 888 lần, tỷ lệ tối đa mong muốn từ 1,000% (đòn bẩy hữu hiệu là 88.8 lần). Tỷ lệ tối đa dưới 200% (đòn bẩy hữu hiệu trên 444 lần) thì nguy hiểm vì rủi ro cao.

Hãy giao dịch an toàn sau khi đã hiểu ý nghĩ và phép tính của từng loại đặt cọc.